CỎ
TRANH (Thân rễ)
Rhizoma
Imperatae cylindricae
Bạch mao căn
Dược liệu là thân rễ đã
phơi hay sấy khô của cây Cỏ tranh (Imperata cylindrica P. Beauv), Họ Lúa (Poaceae)
Mô
tả
Thân rễ hình trụ,
dài 30-40 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm. Mặt ngoài
trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn
dọc và nhiều đốt, mỗi đốt dài 1 – 3,5
cm, trên các đốt còn sót lại vết tích của lá
vẩy và của rễ con. Dược liệu dai, dễ
bẻ gẫy ở đốt, mặt bẻ có sợi.
Mặt cắt ngang gần hình tròn, mặt ngoài lồi lõm
không đều, ở giữa thường rách nứt.
Dưới ánh sáng đèn tử ngoại 365 nm, phần
tủy có phát quang màu xanh lơ, phần vỏ phát
quang màu vàng nhạt. Dược liệu không mùi,
không vị, sau hơi ngọt.
Vi
phẫu
Biểu bì gồm
một lớp tế bào đều đặn. Mô cứng
gồm 2 – 4 tế bào hình đa giác, màng dày và xếp sát
biểu bì. Mô mềm vỏ đạo cấu tạo
bởi các tế bào tròn to. Giữa mô mềm vỏ có các bó
libe gỗ nhỏ là vết tích của phần rễ
con.Vòng nội bì gồm 1 lớp tế bào xếp
đều đặn có thành phía trong rất dày, thành 2 bên và
phía ngoài mỏng. Trụ bì hóa mô cứng thành vòng liên
tục. Các bó libe gỗ tập trunng ngay sát lớp trụ
bì và rải rác trong phần nhu mô tủy. Mỗi bó libe -
gỗ gồm 1 bao mô cứng ở xung quanh, 1 đám libe, 1
hay 2 mạch gỗ to nằm trong mô mềm gỗ, bên trong
còn có thể còn có những tế bào nhuộm màu hồng vì
còn chất celulose. Ở những phần thân già giữa nhu
mô tủy thường có khuyết to, khuyết này nhỏ
và mất dần khi gần đốt.
Bột
Bột dược
liệu màu trắng ngà. Soi kính hiển vi thấy: Biểu
bì gồm những tế bào hình chữ nhật, vách nhăn
nheo, xếp thành thành dãy dọc. Có 2 dạng sợi: có
loại khoang rộng và có vách ngang; có loại thành rất
dày, khoang hẹp tạo thành bó hay riêng lẻ. Nhiều
loại mạch: mạch vạch, mạch chấm, mạch
xoắn. Mảnh mô mềm gồm những tế bào màng
mỏng.
Định
tính
A. Lấy 2 g bột dược liệu
cho vào 1 bình nón nút mài 50 ml, thêm 20 ml
cloroform (TT), đun
nhẹ, lắc đều
trong 20 phút, lọc. Lấy 1ml dịch lọc cho vào ống
nghiệm, thêm 1ml anhydrid acetic
(TT), lắc đều. Để nghiêng ống
nghiệm, thêm nhẹ nhàng 0,5 ml acid
sulfuric (TT) theo thành ống. Mặt ngăn cách giữa 2
lớp xuất hiện vòng màu nâu đỏ, lớp dung
dịch phía trên có màu xanh bẩn và dần dần chuyển
sang màu nâu đen.
B. Lấy 2 g bột dược liệu
cho vào bình nón nút mài 50 ml, thên 15 ml ethanol
96% (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 10 phút,
lọc. Dịch lọc được chia ra các ống
nghiệm và làm các phản ứng định tính sau:
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm vài
giọt dung dịch sắt
(III) clorid 1% (TT), xuất hiện màu xanh đen.
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm vài
giọt dung dịch chì acetat 1%
(TT), cho tủa màu vàng.
Lấy 2 ml dịch lọc, kiềm hóa
bằng 2-3 giọt dung dịch
natri hydroxyd 10% (TT), thêm 1 - 2 giọt thuốc
thử Diazo (TT), dung dịch xuất hiện màu
đỏ.
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm vài
giọt dung dịch natri hydroxyd
5% (TT), màu vàng tăng lên.
C. Đun sôi 2 g dược liệu
với 10 ml nước trong
10 phút, lọc. Lấy 3 ml dịch lọc, thêm 1 ml thuốc thử Fehling A (TT),
1 ml thuốc thử Fehling B
(TT), đun cách thủy trong 10 phút sẽ thấy tủa
màu đỏ gạch.
D. Phương
pháp sắc kí lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silicagel F254
Dung môi khai
triển: Benzen – ethyl acetat (8:2)
Dung dịch
thử:
Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 96% (TT), đun sôi 10 phút, để nguội, lọc và
bốc hơi dịch lọc tới khô. Hòa tan cắn trong
5 ml cloroform (TT), lọc và
lấy dịch này làm dung dịch thử.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy 2 g bột Cỏ tranh (mẫu chuẩn),
tiến hành chiết như với dung dịch thử
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên.
Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra, để khô
ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch vanilin
1% trong acid sulfuric (Hòa đồng lượng dung dịch
vanilin 1% trong ethanol 96% với dung
dịch acid sulfuric 5% trong ethanol 96%, chỉ pha
trước khi dùng), sau đó đem sấy bản mỏng
ở 110 oC cho đến khi xuất hiện màu. Trên sắc ký đồ, dung
dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf
với các vết của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm:
Không quá 12 % (Phụ lục 9.6)
Tro tòan phần
Không quá 6% (Phụ lục 9.8)
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 3% (Phụ lục 9.7)
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu
hoặc mùa xuân, lúc trời khô ráo, đào lấy thân rễ
dưới đất (không dùng rễ nổi trên mặt
đất), rửa sạch, tuốt bỏ sạch bẹ,
bỏ hết rễ con, đem phơi.
Bào chế
Bạch mao căn: Rửa sạch,
tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành
đọan phơi khô, sàng bỏ chất vụn.
Mao căn thán: Lấy
những dọan Bạch mao căn, cho vào nồi sao lửa
mạnh tới màu nâu đen, nhưng phải tồn tính,
phun nước trong, lấy ra phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô ráo
Tính vị, quy kinh
Can, hàn. Vào kinh phế, vị, bàng quang.
Công năng
chủ trị
Lương huyết,
cầm huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu.Chủ
trị: Thổ huyết, nục huyết, tiểu tiện ra
máu, chảy máu cam do huyết nhiệt, nhiệt bệnh khát
nước bứt rứt, hoàng đản, thủy
thủng do viêm thận cấp tính.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 9-30 g, dạng thuốc sắc.
Dùng tươi 30-60 g
Kiêng kỵ
Người
hư hỏa, không thực nhiệt, kiêng dùng.
Phụ
nữ có thai, dùng thận trọng.